260+

Trường hợp tranh tụng
Thành công

Luật tâm anh

  • Tranh tụng các vụ án hình sự: Từ giai đoạn tư vấn hồ sơ. Tham gia qua các giai đoạn tố tụng từ Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
  • Tranh tụng các vụ án dân sự: Đất đai, Hôn nhân gia đình, Lao động
  • Tranh tụng các vụ án: Thương mại, Kinh tế
  • Tranh tụng các vụ án: Hành chính

Các luật sư của chúng tôi

Các Luật sư của Công ty Luật Tâm Anh được đào tạo bài bản tại các trường luật danh tiếng tại Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Với đội ngũ luật sư, chuyên gia tư vấn đông đảo, có trình độ cao, am hiểu pháp luật và thực tiễn tranh tụng tại toà án các vụ án: hình sự, dân sự, kinh tế, thương mại, hôn nhân gia đình, lao động, hành chính,.. Chúng tôi cam kết mang đến dịch vụ tư vấn và tranh tụng chuyên nghiệp, tận tâm cho mọi khách hàng. Chúng tôi luôn mong muốn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng với chất lượng dịch vụ tốt nhất, đảm bảo bí mật tuyệt đối mọi thông tin của khách hàng.

thạc sỹ – luật sư
vũ thị kiều anh

Giám đốc

Tiến sỹ – Chuyên gia
Trần Điệp Thành

tiến sỹ – luật sư
Hoàng tám phi

Phó giám đốc

Thạc sỹ – Chuyên gia
Hà Tú Cầu

Trưởng phòng Nước ngoài

tiến sỹ – chuyên gia
Đinh Thế Hưng

Trưởng phòng Tranh tụng

Luật Sư
Đỗ Phan Nam

thạc sỹ – luật sư
Bùi Thị Xuân

Trưởng phòng Doanh nghiệp

Luật sư
Phàn A Thương

Kinh nghiệm tư vấn & tranh tụng

Với kinh nghiệm nhiều năm tham gia tư vấn, tranh tụng các vụ án hình sự, dân sự, thương mại, kinh tế, lao động, hôn nhân gia đình, hành chính tại Tòa án các cấp, bao gồm cả việc hỗ trợ pháp lý về các thủ tục thi hành các phán quyết của tòa án, trọng tài. Luật sư của chúng tôi cung cấp cho khách hàng các giải pháp giải quyết tranh chấp một cách linh hoạt, nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm chi phí và có tính thực tiễn cao.

2600+

Khách Hàng

500 +

Doanh Nghiệp

16 +

Năm Kinh Nghiệm

15 +

Luật Sư

Các Câu hỏi Thường Gặp
về luật sư tranh tụng

Người bị tố cáo tại cơ quan Công an có được mời luật sư đi cùng không? Luật sư có được tham gia ngay các buổi làm việc không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản e Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người bị tố giác được mời luật sư để bảo vệ cho mình.

Điều 57 Bộ luật tố tụng hình sự 2015: Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền tự mình hoặc nhờ người khác bảo vệ cho mình, cụ thể:

1. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố có quyền:

e) Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

– Luật sư của người bị tố giác được có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác. Nếu được điều tra viên hoặc kiểm sát viên đồng ý thì họ được hỏi người bị tố giác. Sau mỗi lần lấy lời khai của người có thẩm quyền kết thúc thì luật sư, người đại diện… của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố có quyền hỏi người bị tố giác. Họ còn có quyền có mặt khi đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người bị tố giác; khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Người phạm tội được được mời luật sư từ giai đoạn nào?

Trả lời:

Theo Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, thời điểm luật sư bào chữa tham gia tố tụng là từ khi khởi tố bị can. Trường hợp bắt, tạm giữ người thì Luật sư tham gia từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Đối với trường hợp cần giữ bí mật điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để Luật sư tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Như vậy, thởi điểm sớm nhất Luật sư có thể tham gia tố tụng là ngay từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra.

Giai đoạn điều tra 1 vụ án hình sự tối đa thời gian là bao lâu?

Trả lời:

Theo Điều 172 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì sau khi cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án hình sự thì sẽ tiến hành điều tra. Thời hạn điều tra được quy định như sau:

+ Thời hạn điều tra vụ án hình sự không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ khi khởi tố vụ án cho đến khi kết thúc điều tra.

+ Nếu vụ án có tính chất phức tạp thì có thể được gia hạn thời hạn điều tra, cụ thể: Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra một lần không quá 02 tháng; Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra 02 lần, lần thứ nhất không quá 03 tháng và lần thứ hai không quá 02 tháng; Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra 02 lần, mỗi lần không quá 04 tháng; Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn điều tra 03 lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

Hết thời hạn điều tra, cơ quan điều tra sẽ ra bản kết luận điều tra đề nghị Viện kiểm sát truy tố.

Điều kiện để bị can được tại ngoại?

Trả lời:

Để được tại ngoại thì bị can, bị cáo cần có người thực hiện bảo lĩnh, điều kiện để được bảo lĩnh tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể như sau:

– Về người đứng ra nhận bảo lĩnh:

+ Đối với bên nhận bảo lĩnh là cơ quan, tổ chức:

Cơ quan, tổ chức muốn thực hiện bảo lĩnh đối với người là thành viên của cơ quan, tổ chức mình thì phải có giấy xác nhận bảo lĩnh của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và đồng thời có giấy cam đoan không để người này bỏ trốn, hay phạm tội mới trong thời gian được tại ngoại.

+ Đối với bên nhận bảo lĩnh là cá nhân: cá nhân có thể thực hiện bảo lĩnh tại ngoại cho người thân thích của mình, và trong trường hợp này yêu cầu phải có ít nhất 02 người bảo lĩnh, về điều kiện cụ thể như sau:

– Là người từ đủ 18 tuổi trở lên.

– Nhân thân tốt, trước đây chưa từng phạm tội bị xử lý hình sự hoặc xử phạt hành chính, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.

– Có công việc, thu nhập ổn định.

– Có điều kiện để quản lý người được bảo lĩnh, có chỗ ở ổn định, nơi cư trú rõ ràng…

Cá nhân nhận bảo lĩnh cho người thân của mình cần phải làm giấy cam đoan với cơ quan điều tra và có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó đang cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi đang học tập, làm việc.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc nhận bảo lĩnh phải cam đoan bị can, bị cáo trong thời gian tại ngoại vẫn phải có nghĩa vụ sau:

+ Không được bỏ trốn khỏi nơi cư trú và không tiếp tục phạm tội.

+ Phải phối hợp, hợp tác điều tra với cơ quan có thẩm quyền, có mặt theo giấy triệu tập trừ trường hợp có lý do chính đáng (trở ngại khách quan, lý do bất khả kháng, thiên tai, dịch bệnh…)

+ Cam đoan không để bị can, bị cáo mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.

+ Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án.

+ Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích họ.

– Về người được bảo lĩnh.

Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự không quy định cụ thể về điều kiện của người được bảo lĩnh mà chỉ quy định là Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo. Chẳng hạn như với những tội ít nghiêm trọng hoặc bị can, bị cáo có nhân thân tốt, có nơi cư trú rõ ràng ổn định, có dấu hiệu tích cực trong việc phối hợp điều tra phá án thì được quyền bảo lãnh tại ngoại.

Như vậy một người để được bảo lãnh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét về tính chất, hành vi phạm tội, nhân thân của người đó và đồng thời cần phải có ít nhất 2 người thân thích đủ điều kiện đứng ra bảo lãnh cho họ.

Trong trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh mà để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy từng mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt bằng hình thức phạt tiền theo quy định.

Các tình tiết nào được áp dụng là tình tiết giảm nhẹ?

Trả lời:

Theo Điều 51, Bộ luật Hình sự quy định cụ thể các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

a) Người phạm tội đã ngăn chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;

b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;

c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;

d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;

đ) Phạm tội trong trường hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;

e) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;

g) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;

h) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

i) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;

k) Phạm tội vì bị người khác đe dọa hoặc cưỡng bức;

l) Phạm tội trong trường hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;

m) Phạm tội do lạc hậu;

n) Người phạm tội là phụ nữ có thai;

o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;

p) Người phạm tội là người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;

q) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;

r) Người phạm tội tự thú;

s) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

t) Người phạm tội tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án;

u) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;

v) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;

x) Người phạm tội là người có công với cách mạng hoặc là cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ.

Ngoài ra, khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi đầu thú hoặc “tình tiết khác” là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án. Trong đó, căn cứ Điểm 5 Mục I Công văn 212/TANDTC-PC năm 2019 và Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP thì các “tình tiết khác” bao gồm:

– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, bà mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:

– Bị cáo có anh, chị, em ruột là liệt sỹ;

– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;

– Người bị hại cũng có lỗi;

– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;

– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;

– Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;

– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.

Và trong từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà Tòa án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.

Lưu ý: Các tình tiết giảm nhẹ theo quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

ĐẶt Câu hỏi cho Chúng tôi

kHÁCH HÀNG NÓI GÌ VỀ CHÚNG TÔI

Đối tác của chúng tôi

Các dịch vụ khác của chúng tôi